BỘ TÀI CHÍNH ------------ Số: 46/2010/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh
phúc --------------------------------- Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2010 |
-----------------------
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế Quản lư đầu tư và xây dựng,
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và
số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế Quản lư đầu tư và
xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lư dự án đầu tư xây dựng công tŕnh và
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lư dự án đầu tư xây dựng công tŕnh;
Căn cứ Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản
lư chi phí đầu tư xây dựng công tŕnh và Nghị
định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản
lư chi phí đầu tư xây dựng công tŕnh;
CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG
2. Các công tŕnh hạ tầng kinh tế-xă
hội của các huyện nghèo thực hiện Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP (sau đây gọi tắt là các
công tŕnh hạ tầng kinh tế-xă hội của các
huyện nghèo) được quy định tại
điểm 2, khoản D, mục II, phần II, Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh.
Các nguồn vốn đầu tư cho các
dự án đầu tư xây dựng công tŕnh hạ
tầng kinh tế-xă hội của các huyện nghèo, bao
gồm:
1. Vốn ngân sách nhà nước (gồm
vốn ngân sách địa phương và vốn hỗ
trợ từ ngân sách trung ương);
2. Vốn trái phiếu Chính phủ;
3. Vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), vốn viện trợ không hoàn lại
được tài trợ từ các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi Chính phủ;
4. Vốn từ các chương tŕnh,
dự án;
5. Vốn hỗ trợ, đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 3. Nguyên tắc quản lư, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
cho các dự án đầu tư xây dựng công tŕnh hạ
tầng kinh tế-xă hội của các huyện nghèo.
1. Đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và
có hiệu quả.
2. Áp dụng thống nhất cùng một cơ chế
quản lư thanh toán, quyết toán vốn đầu tư quy
định tại Thông tư này đối với vốn ngân sách nhà nước
(gồm vốn ngân sách địa phương và vốn
hỗ trợ từ ngân sách trung ương); vốn trái
phiếu Chính phủ; vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn viện trợ không hoàn lại
được tài trợ từ các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi Chính phủ thuộc nguồn
thu của ngân sách nhà nước; vốn ngân sách nhà nước thuộc các
chương tŕnh, dự án; kể cả trường
hợp một dự án sử dụng nhiều nguồn
vốn do thực hiện lồng ghép các nguồn vốn.
CHƯƠNG II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Lập kế hoạch vốn đầu tư, phân
bổ và thẩm tra phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư hàng năm.
1. Việc lập kế hoạch và phân
bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
(trong đó có việc lồng ghép các nguồn vốn
đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo)
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày 30/10/2009 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quy định
lồng ghép các nguồn vốn thực hiện
Chương tŕnh hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế (nếu có).
Khi phân bổ dự toán cho dự án, công
tŕnh phải chi tiết theo ngành kinh tế (Loại,
Khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành theo Quyết
định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về Hệ thống Mục
lục Ngân sách nhà nước và các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để làm
cơ sở quản lư, kế toán, quyết toán ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định.
2. Sau khi phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư:
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
gửi kế hoạch vốn đầu tư về
Bộ Tài chính, đồng gửi Sở Tài chính và Kho
bạc Nhà nước tỉnh, thành phố để theo
dơi, làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
- Uỷ ban nhân dân các huyện gửi
kế hoạch vốn đầu tư về Sở Tài
chính, đồng gửi Pḥng Tài chính-Kế hoạch và Kho
bạc Nhà nước huyện để theo dơi, làm căn
cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
3. Thẩm tra phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư: Trong quá tŕnh tham gia với các
cơ quan liên quan về kế hoạch vốn đầu
tư hàng năm, Sở Tài chính, Pḥng Tài chính-Kế hoạch
đồng thời thực hiện nhiệm vụ
thẩm tra kế hoạch phân bổ vốn đầu
tư để tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện quyết định. Căn cứ
quyết định về kế hoạch vốn
đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện, Kho bạc Nhà nước thực hiện
kiểm soát thanh toán theo quy định.
Điều 5. Thời hạn thực hiện và thanh toán vốn
đầu tư.
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước (gồm vốn
ngân sách địa phương và vốn hỗ trợ
từ ngân sách trung ương); vốn trái phiếu Chính
phủ; vốn ngân sách nhà nước
thuộc các chương tŕnh, dự án bố trí cho các
dự án đầu tư trong năm kế hoạch
chưa thực hiện hết được kéo dài
thời gian thực hiện và thanh toán đến hết
tháng 6 của năm sau năm kế hoạch.
2. Thời hạn thanh
toán vốn ứng trước dự toán ngân sách năm sau:
Vốn ứng trước của kế hoạch năm
nào được thực hiện thống nhất với
thời hạn thanh toán vốn đầu tư của
kế hoạch năm đó.
Điều 6. Thanh toán vốn
đầu tư đối
với vốn ngân sách nhà nước (gồm vốn
ngân sách địa phương và vốn hỗ trợ
từ ngân sách trung ương);
vốn trái phiếu Chính phủ; vốn ngân sách nhà
nước thuộc các chương tŕnh, dự án.
1. Mở tài khoản:
Chủ đầu tư mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện hoặc
Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện để
thực hiện giao dịch và thanh toán vốn đầu
tư cho tất cả các nguồn vốn thuộc ngân sách
nhà nước (gồm vốn ngân sách địa
phương, vốn hỗ trợ từ ngân sách trung
ương, vốn ngân sách
nhà nước thuộc các chương tŕnh, dự án)
và vốn trái phiếu Chính phủ đă bố trí cho dự
án.
2. Tài liệu cơ sở của
dự án:
Để phục
vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu
tư, chủ đầu tư gửi đến Kho
bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán các
tài liệu cơ sở của dự án (các tài liệu này
là bản chính hoặc bản sao có kư tên đóng dấu
của chủ đầu tư; chỉ gửi một
lần cho đến khi dự án kết thúc đầu
tư kể cả trường hợp dự án sử
dụng nhiều nguồn vốn do thực hiện
lồng ghép, trừ trường hợp phải bổ
sung, điều chỉnh), bao gồm:
2.1. Đối với
vốn chuẩn bị đầu tư:
- Dự toán chi phí cho
công tác chuẩn bị đầu tư được
duyệt;
- Văn bản lựa
chọn nhà thầu theo quy định;
- Hợp đồng giữa
chủ đầu tư với nhà thầu.
2.2. Đối với
vốn thực hiện đầu tư:
- Dự án đầu
tư xây dựng công tŕnh (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ
thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế-kỹ thuật) kèm quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền, các quyết
định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản lựa
chọn nhà thầu theo quy định hoặc văn
bản giao cho các tổ, đội, hội, nhóm ở thôn,
bản thực hiện của cấp có thẩm quyền
(đối với những công tŕnh quy mô nhỏ ở
cấp thôn, bản);
- Hợp đồng
giữa chủ đầu tư và nhà thầu (bao gồm
cả các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy
định của Bộ Xây dựng) hoặc hợp
đồng giữa chủ đầu tư và các tổ,
đội, hội, nhóm ở thôn, bản (đối
với những công tŕnh quy mô nhỏ ở cấp thôn,
bản giao cho các tổ, đội, hội, nhóm ở thôn,
bản thực hiện);
- Dự toán và quyết
định phê duyệt dự toán của từng công
việc, hạng mục công tŕnh, công tŕnh đối
với trường hợp chỉ định thầu
hoặc tự thực hiện và các công việc thực
hiện không thông qua hợp đồng.
3. Tạm ứng và thu
hồi vốn tạm ứng:
3.1. Đối
tượng và mức vốn tạm ứng:
- Đối với những
công tŕnh hoặc gói thầu do các doanh nghiệp thực
hiện: Chủ đầu tư và nhà thầu căn
cứ tiến độ thực hiện và yêu cầu
quản lư thỏa thuận mức tạm ứng cụ
thể nhưng không vượt kế hoạch vốn trong
năm của công tŕnh.
- Đối với
những công tŕnh hoặc gói thầu do các tổ,
đội, hội, nhóm ở thôn, bản thực hiện:
Mức tạm ứng bằng 70% giá trị của hợp
đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn
trong năm của công tŕnh.
- Đối với công
việc giải phóng mặt bằng: Mức vốn tạm
ứng theo tiến độ thực hiện trong kế
hoạch giải phóng mặt bằng.
3.2. Thu hồi vốn
tạm ứng:
a) Vốn tạm
ứng được thu hồi qua các lần thanh toán
khối lượng hoàn thành của hợp đồng,
bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu
tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn
thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu
hồi từng lần do chủ đầu tư thống
nhất với nhà thầu (hoặc các tổ, đội,
hội, nhóm ở thôn, bản) để xác định.
Đối với công
việc bồi thường, hỗ trợ để
giải phóng mặt bằng: Sau khi chi trả cho
người thụ hưởng, chủ đầu tư
tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và
thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm
nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho
người thụ hưởng.
b) Chủ đầu
tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu (hoặc các
tổ, đội, hội, nhóm ở thôn, bản) tính toán
mức tạm ứng hợp lư, quản lư chặt chẽ,
sử dụng vốn tạm ứng đúng mục
đích, đúng đối tượng, có hiệu quả
và có trách nhiệm đảm bảo hoàn trả đủ
số vốn đă tạm ứng khi thanh toán khối
lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp
đồng.
Trường hợp
vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử
dụng hoặc sử dụng vào việc khác, chủ
đầu tư có trách nhiệm thu hồi trả
đủ cho ngân sách nhà nước. Nghiêm cấm việc
tạm ứng vốn mà không sử dụng hoặc sử
dụng không đúng mục đích.
c) Trường hợp đến hết
năm kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu
hồi hết th́ tiếp tục thu hồi trong kế
hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh toán
vốn đầu tư năm sau. Việc chuyển
vốn tạm ứng sang năm sau thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lư
ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước hàng năm và các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
3.3. Hồ sơ tạm
ứng vốn:
Khi tạm ứng
vốn, chủ đầu tư gửi đến Kho
bạc Nhà nước các tài liệu sau:
- Giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư theo mẫu của
cơ quan Kho bạc Nhà nước;
- Chứng từ
chuyển tiền.
3.4. Việc tạm ứng
vốn được thực hiện một hoặc
nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn
tạm ứng nhưng không vượt mức vốn
tạm ứng theo thoả thuận nêu trên.
4.1. Đối với các công việc
được thực hiện thông qua các hợp
đồng xây dựng, việc thanh toán hợp đồng
phù hợp với từng loại hợp đồng, giá
hợp đồng và các điều kiện trong hợp
đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán
và điều kiện thanh toán phải được ghi rơ
trong hợp đồng.
a) Đối với giá hợp
đồng trọn gói:
Thanh toán theo tỉ lệ phần
trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công tŕnh,
hạng mục công tŕnh hoàn thành tương ứng với
các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp
đồng. Sau khi hoàn thành hợp đồng và
được nghiệm thu, bên giao thầu thanh toán cho bên
nhận thầu toàn bộ giá hợp đồng đă kư và
các khoản tiền được điều chỉnh giá
(nếu có).
b) Đối với giá hợp
đồng theo đơn giá cố định:
Thanh toán trên cơ sở khối
lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối
lượng phát sinh được duyệt theo thẩm
quyền, nếu có) được nghiệm thu trong giai
đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng
với các công việc đó đă ghi trong hợp
đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp
đồng. Sau khi hoàn thành hợp đồng và
được nghiệm thu, bên giao thầu thanh toán cho bên
nhận thầu toàn bộ giá hợp đồng đă kư và
các khoản tiền được điều chỉnh giá
(nếu có).
c) Đối với giá hợp
đồng theo giá điều chỉnh:
Thanh toán trên cơ sở khối
lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối
lượng phát sinh được duyệt theo thẩm
quyền, nếu có) được nghiệm thu trong giai
đoạn thanh toán và đơn giá đă điều
chỉnh theo quy định của hợp đồng.
Trường hợp đến giai đoạn thanh toán
vẫn chưa đủ điều kiện điều
chỉnh đơn giá th́ sử dụng đơn giá
tạm tính khi kư hợp đồng để thực
hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán
khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy
định của hợp đồng. Sau khi hoàn thành
hợp đồng và được nghiệm thu, bên giao
thầu thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá hợp
đồng đă kư và các khoản tiền được
điều chỉnh giá (nếu có).
d) Đối với giá hợp
đồng kết hợp:
Việc thanh toán được
thực hiện tương ứng theo các quy định
thanh toán tại khoản a, b, c trên đây.
e) Đối với khối
lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng:
- Đối với khối
lượng công việc phát sinh từ 20% trở xuống
so với khối lượng công việc tương
ứng trong hợp đồng và đă có đơn giá trong
hợp đồng th́ khối lượng công việc phát
sinh được thanh toán theo đơn giá đă ghi trong
hợp đồng.
- Đối với khối
lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% so với
khối lượng công việc tương ứng trong
hợp đồng hoặc khối lượng công
việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp
đồng th́ khối lượng công việc phát sinh
được thanh toán theo đơn giá do chủ
đầu tư phê duyệt theo quy định.
- Đối với khối
lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công
việc quy định của hợp đồng áp
dụng phương thức giá hợp đồng trọn
gói th́ giá trị bổ sung được lập dự
toán và bên giao thầu và bên nhận thầu thống nhất
kư hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
f) Hồ sơ thanh toán:
Khi có khối lượng hoàn thành được
nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều
kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu
tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán
gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm:
- Bảng xác định giá trị
khối lượng công việc hoàn thành theo hợp
đồng theo quy định
tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số
06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn hợp đồng trong hoạt
động xây dựng hoặc văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế nếu có (đính kèm Thông
tư này);
- Giấy đề nghị thanh toán
vốn đầu tư theo mẫu của cơ quan Kho
bạc Nhà nước;
- Chứng từ
chuyển tiền.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài
hợp đồng, chủ đầu tư gửi
Bảng xác định giá trị khối lượng phát
sinh ngoài hợp đồng theo quy định tại
phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD
ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng
dẫn hợp đồng trong hoạt động xây
dựng hoặc văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế nếu có (đính kèm Thông tư này).
4.2. Đối với các công việc
được thực hiện không thông qua hợp
đồng xây dựng như trường hợp tự
làm, các công việc quản lư dự án do chủ đầu
tư trực tiếp thực hiện, việc thanh toán phù
hợp với từng loại công việc, trên cơ
sở báo cáo khối lượng công việc hoàn thành và
dự toán được duyệt cho từng công việc.
4.3. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán
của Kho bạc Nhà nước:
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán
của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước
căn cứ vào các điều khoản thanh toán
được quy định trong hợp đồng
(số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời
điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá
trị từng lần thanh toán để thanh toán cho
chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự
chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của
khối lượng thực hiện, định mức,
đơn giá, dự toán các loại công việc, chất
lượng công tŕnh, Kho bạc Nhà nước không chịu
trách nhiệm về các vấn đề này. Kho bạc Nhà
nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực
hiện thanh toán theo hợp đồng.
5. Thời hạn, h́nh thức tạm ứng, thanh toán:
a) Trong ṿng 03 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
đề nghị tạm ứng, thanh toán hợp lệ
của nhà thầu hoặc tổ, đội, hội, nhóm
ở thôn, bản, chủ đầu tư phải hoàn thành
thủ tục đề nghị tạm ứng, thanh toán và
chuyển hồ sơ tới Kho bạc Nhà nước
nơi mở tài khoản.
b) Trong ṿng 07 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
tạm ứng, thanh toán theo quy định của chủ
đầu tư, căn cứ vào hợp đồng
(hoặc dự toán được duyệt đối
với các công việc được thực hiện không
thông qua hợp đồng) và số tiền
được tạm ứng, thanh toán theo đề
nghị của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà
nước kiểm soát, cấp vốn cho dự án,
đồng thời theo đề nghị của chủ
đầu tư, thay mặt chủ đầu tư thanh
toán trực tiếp cho các nhà thầu (hoặc các tổ,
đội, hội, nhóm ở thôn, bản), thu hồi
vốn tạm ứng theo quy định.
Trường hợp các
tổ, đội, hội, nhóm ở thôn, bản không có tài
khoản: Chủ đầu tư đề nghị Kho
bạc Nhà nước tạm ứng, thanh toán bằng
tiền mặt cho Người đại diện (là
người do những người dân trong xă tham gia thi công
xây dựng bầu; được Uỷ ban nhân dân xă xác
nhận). Người đại diện thanh toán trực
tiếp cho người dân tham gia thực hiện gói
thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc đảm bảo thanh toán kịp thời,
đầy đủ và về tính chính xác, hợp pháp trong
việc thanh toán cho người dân tham gia thực hiện
gói thầu. Chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân xă, Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng có trách
nhiệm giám sát chặt chẽ việc thanh toán tiền công
cho người dân tham gia thi công. Khi thanh toán các công tŕnh, gói
thầu do các tổ, đội, hội, nhóm ở thôn,
bản thực hiện th́ cơ quan thanh toán không thanh toán
phần thuế giá trị gia tăng trong dự toán công
tŕnh.
c) Kho bạc Nhà
nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên
tắc thanh toán trước, kiểm soát sau cho từng
lần thanh toán và kiểm soát trước, thanh toán sau
đối với lần thanh toán cuối cùng của gói
thầu, hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc
này, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn cụ
thể phương thức kiểm soát thanh toán đảm
bảo tạo điều kiện thuận lợi cho
chủ đầu tư, các nhà thầu (hoặc các tổ,
đội, hội, nhóm ở thôn, bản) và đúng quy
định của Nhà nước.
6. Chủ đầu tư bố trí
vốn trong kế hoạch hàng năm để mua bảo
hiểm công tŕnh xây dựng theo quy định.
7. Số vốn thanh
toán cho từng công việc, hạng mục công tŕnh, công
tŕnh không được vượt dự toán
được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng
số vốn thanh toán cho dự án không được
vượt tổng mức đầu tư đă
được phê duyệt.
Số vốn thanh toán
cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và
thanh toán khối lượng hoàn thành) không được
vượt kế hoạch vốn cả năm đă
bố trí cho dự án
Điều
7. Quyết toán vốn đầu tư đối với vốn ngân sách nhà
nước (bao gồm vốn ngân sách địa
phương và vốn hỗ trợ từ ngân sách trung
ương); vốn trái
phiếu Chính phủ; vốn ngân sách nhà nước
thuộc các chương tŕnh, dự án.
1. Quyết toán vốn
đầu tư hàng năm:
1.1. Thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và
hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư
số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 về lập, thẩm
định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước theo niên độ ngân sách hàng năm; Thông tư
số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 về xử lư ngân sách
cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà
nước hàng năm và các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Riêng biểu
mẫu báo cáo quyết toán của chủ đầu tư
(Biểu số 01/CĐT/BCQT) và cơ quan cấp trên của
chủ đầu tư (Biểu số 02/CQ/BCQT) theo quy
định tại Thông tư này (đính kèm).
1.2. Xử lư quyết toán đối
với số vốn thanh toán trong thời gian kéo dài thực hiện và thanh toán vốn
đầu tư:
1.2.1. Số vốn thanh toán đưa vào
báo cáo quyết toán năm là số vốn thanh toán từ
ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến hết
thời gian chỉnh lư quyết toán ngân sách; số vốn
thanh toán sau thời gian chỉnh lư quyết toán ngân sách
năm trước được quyết toán vào ngân sách
năm sau.
1.2.2. Việc chuyển số dư dự
toán sang ngân sách năm sau thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn xử lư ngân sách cuối
năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).
2. Quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành:
2.1. Tất cả các dự án đầu
tư khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
phải lập báo cáo quyết toán, thẩm tra, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành theo quy định về
quyết toán dự án hoàn thành của Nhà nước và các
quy định cụ thể tại Thông tư này.
2.2. Chủ đầu tư lập báo cáo
quyết toán và hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành
để tŕnh cấp có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán chậm nhất sau 04 tháng kể từ khi
dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Thời gian thẩm tra và phê duyệt quyết toán không quá 04
tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quyết toán.
2.3. Hồ sơ quyết toán dự án hoàn
thành gồm có:
2.3.1. Tờ tŕnh đề nghị phê
duyệt quyết toán và các biểu mẫu báo cáo quyết
toán (bao gồm: Biểu số 01/QTDA, Biểu số 02/QTDA,
Biểu số 03/QTDA, Biểu số 04/THQT) theo quy
định tại Thông tư này (đính kèm).
2.3.2. Tập các văn bản pháp lư có
liên quan;
2.3.3. Các hợp đồng liên quan
đến dự án, công tŕnh hoàn thành;
2.3.4. Các biên bản nghiệm thu thanh
toán, biên bản nghiệm thu hạng mục, công tŕnh
hoặc dự án hoàn thành, biên bản bàn giao đưa vào
sử dụng;
2.3.5. Bản quyết toán hợp
đồng A-B;
2.3.6. Kết luận của các cơ
quan Thanh tra, Kiểm tra và Báo cáo kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước (nếu có).
2.4. Thẩm quyền thẩm tra và phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
2.4.1. Sở Tài chính thẩm tra tŕnh Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán
đối với các dự án do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
2.4.2. Pḥng Tài chính-Kế hoạch huyện
thẩm tra tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê
duyệt quyết toán đối với dự án do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định
đầu tư; thẩm tra gửi Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xă phê duyệt quyết toán đối với
dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xă quyết
định đầu tư.
2.5. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn
thành: Trường hợp cần thiết phải kiểm
toán dự án hoàn thành trước khi thẩm tra phê duyệt
quyết toán, cơ quan thẩm tra báo cáo Người có
thẩm quyền phê duyệt quyết toán ra văn bản
yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức
kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Chi
phí kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành được tính bằng 0,64% giá trị
tổng mức đầu tư của dự án cộng với
thuế giá trị gia tăng nhưng không thấp hơn
một triệu đồng.
2.6. Quy tŕnh tiếp nhận hồ sơ và
tŕnh tự thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo quy
định tại Quy tŕnh thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành ban hành kèm theo Quyết định số
56/2008/QĐ-BTC ngày 17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế (nếu có).
2.7. Định mức chi phí thẩm tra
quyết toán dự án hoàn thành được tính bằng
0,38% giá trị tổng mức đầu tư của
dự án đầu tư nhưng không nhỏ hơn năm
trăm ngàn đồng.
2.8. Quyết định phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành được gửi cho các
cơ quan, đơn vị sau:
- Chủ đầu tư.
- Cơ quan cấp trên của chủ
đầu tư.
- Cơ quan cấp vốn, thanh toán.
- Niêm yết công khai tại trụ sở
Uỷ ban nhân dân xă, trụ sở Uỷ ban nhân dân huyện.
Điều 8. Thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư đối với vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA); vốn
viện trợ không hoàn lại được tài trợ
từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức
phi Chính phủ thuộc nguồn thu của ngân sách nhà
nước.
1. Thanh toán vốn
đầu tư:
1.1. Mở tài
khoản:
Chủ
đầu tư được mở tài khoản tại
ngân hàng phục vụ hoặc Kho bạc Nhà nước theo
quy định tại Hiệp định tín dụng,
Văn kiện dự án hoặc Hiệp định tài
trợ.
1.2. Tài liệu cơ sở của
dự án:
Ngoài các tài liệu theo quy định
tại khoản 2 Điều 6, cần bổ sung thêm:
- Văn bản của chủ
chương tŕnh, dự án (cơ quan trung ương
hoặc cấp tỉnh) thông báo về tỷ lệ tài
trợ của các hạng mục được thanh toán
theo Hiệp định tín dụng, Văn kiện dự án hoặc Hiệp định
tài trợ;
- Bảo lănh tạm
ứng (nếu có) theo quy định cụ thể của
Hợp đồng.
1.3. Hồ sơ và thủ tục
tạm ứng, thanh toán đối với dự án xây
dựng cơ bản hoặc thành phần chi xây dựng
cơ bản trong các dự án hỗn hợp thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư
này; riêng việc thanh toán, xác nhận giá trị khối
lượng hoàn thành không phụ thuộc vào kế
hoạch năm được duyệt.
2. Quyết toán dự
án ODA sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản:
Các dự án ODA
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản được quyết toán theo theo quy định
tại Điều 7 Thông tư này.
Điều 9. Quản lư nguồn vốn hỗ trợ,
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước (gọi chung là Nhà tài trợ).
Việc quản lư nguồn vốn
hỗ trợ, đóng góp của Nhà tài trợ thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các quy định tại Thông tư này.
1. Trường hợp đóng góp có
địa chỉ cụ thể:
1.1. Trường hợp Nhà tài trợ
đóng góp bằng tiền để xây dựng một công
tŕnh: Nhà tài trợ chuyển tiền trực tiếp vào tài
khoản của Uỷ ban nhân dân huyện mở tại Kho
bạc Nhà nước huyện. Uỷ ban nhân dân huyện
thông báo cho chủ đầu tư công tŕnh thực
hiện. Việc quản lư thanh toán, quyết toán vốn
đóng góp của Nhà tài trợ thực hiện theo quy
định như đối với vốn ngân sách nhà
nước đầu tư cho các công tŕnh hạ tầng
kinh tế-xă hội của các huyện nghèo (trừ
trường hợp Nhà tài trợ có yêu cầu khác).
1.2. Trường hợp Nhà tài trợ
đóng góp bằng hiện vật (như vật tư,
thiết bị, ngày công lao động) để xây
dựng một công tŕnh: Chủ đầu tư, Nhà tài
trợ, nhà thầu (nếu có) cùng các cơ quan chức
năng có liên quan của huyện (Pḥng Tài chính - Kế
hoạch, cơ quan quản lư xây dựng) tổ chức
nghiệm thu xác định giá trị vật tư,
thiết bị, ngày công lao động theo đúng
định mức, đơn giá của Nhà nước
để bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào
sử dụng. Chủ đầu tư báo cáo Pḥng Tài chính -
Kế hoạch (đối với công tŕnh do cấp
huyện quản lư) hoặc Uỷ ban nhân dân xă (đối
với công tŕnh do cấp xă quản lư) để thực
hiện ghi thu, ghi chi theo chế độ quy định.
1.3. Trường hợp Nhà tài trợ
tự tổ chức xây dựng và đóng góp bằng
một công tŕnh hoàn thành: Việc quản lư vốn
đầu tư xây dựng công tŕnh do Nhà tài trợ
quyết định. Sau khi công tŕnh hoàn thành, Nhà tài trợ,
đơn vị được giao quản lư sử
dụng công tŕnh, nhà thầu (nếu có) cùng các cơ quan
chức năng có liên quan của huyện (Pḥng Tài chính -
Kế hoạch, cơ quan quản lư xây dựng) tổ
chức nghiệm thu xác định giá trị công tŕnh theo
đúng định mức, đơn giá của Nhà
nước để bàn giao cho chủ đầu tư
đưa vào sử dụng.
2. Trường hợp đóng góp chung
cho Chương tŕnh hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững của huyện; không có địa chỉ
cụ thể:
2.1. Đối với đóng góp
bằng tiền: Nhà tài trợ chuyển trực tiếp vào
tài khoản của Uỷ ban nhân dân huyện mở tại
Kho bạc nhà nước huyện. Uỷ ban nhân dân
huyện tổ chức phân phối sử dụng thống
nhất trong phạm vi địa phương theo kế
hoạch hàng năm và dự án được duyệt.
Việc quản lư thanh toán, quyết toán vốn đóng góp
của Nhà tài trợ thực hiện theo quy định
như đối với vốn ngân sách nhà nước
đầu tư cho các công tŕnh hạ tầng kinh tế-xă
hội của các huyện nghèo (trừ trường
hợp Nhà tài trợ có yêu cầu khác).
2.2. Đối với đóng góp
bằng hiện vật: Uỷ ban nhân dân huyện tiếp
nhận và quản lư các khoản đóng góp bằng hiện
vật của Nhà tài trợ; tổ chức nghiệm thu xác
định giá trị theo đúng định mức,
đơn giá của Nhà nước; tổ chức phân
phối sử dụng thống nhất trong phạm vi
địa phương theo kế hoạch hàng năm và
dự án được duyệt.
3. Sau khi tiếp nhận đóng góp
của Nhà tài trợ, Uỷ ban nhân dân huyện tổng
hợp vào kết quả thực hiện Chương tŕnh
và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 10.
Quản lư vốn duy tu, bảo
dưỡng.
1. Các công tŕnh hạ
tầng cơ sở thiết yếu đă được
đầu tư trong phạm vi cấp xă và dưới xă
được sử dụng nguồn vốn đầu
tư cho các dự án đầu tư xây dựng công tŕnh
hạ tầng kinh tế-xă hội của các huyện nghèo
và huy động các nguồn khác (như vốn, vật
tư, lao động huy động trong cộng
đồng) để thực hiện duy tu, bảo
dưỡng.
2. Hàng năm, Uỷ ban
nhân dân xă lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng
các công tŕnh do xă quản lư, sử dụng tŕnh Uỷ ban nhân
dân huyện phê duyệt.
3. Uỷ ban nhân dân xă là
chủ đầu tư nguồn vốn duy tu, bảo
dưỡng của xă. Trên cơ sở vốn duy tu,
bảo dưỡng được Uỷ ban nhân dân huyện
phân bổ, Uỷ ban nhân dân xă tổ chức lập và phê
duyệt dự toán chi tiết công tác duy tu, bảo
dưỡng. Giá cả vật tư, lao động theo
mặt bằng giá tại khu vực xă do chủ đầu
tư quyết định.
4. Tuỳ theo tính
chất công việc, Uỷ ban nhân dân xă giao Trưởng
thôn, bản tổ chức nhân dân trong thôn, bản tự duy
tu, bảo dưỡng hoặc thành lập tổ, nhóm thực
hiện. Chủ đầu tư kư hợp đồng và
tổ chức nghiệm thu, thanh toán với đại
diện tổ, nhóm thực hiện.
5. Trên cơ sở quy
định hiện hành của Nhà nước về
quản lư đầu tư xây dựng cơ bản và Thông
tư này, Uỷ ban nhân dân tỉnh cụ thể hoá hướng
dẫn thực hiện công tác duy tu bảo dưỡng
tại địa phương.
Điều 11. Chi phí giám sát của Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng
1. Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng được thành lập và thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy
định tại Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu
tư của cộng đồng và Thông tư liên tịch
số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường
trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của
cộng đồng.
2. Kinh phí hoạt động của Ban giám
sát đầu tư của cộng đồng
được thực hiện theo quy định tại
Phần IV Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC
ngày 04/12/2006 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường
trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và Bộ Tài chính.
3. Đối với các dự án
đầu tư nhỏ (có giá trị dưới 500
triệu đồng) và chủ đầu tư không thuê
được tư vấn giám sát thi công xây dựng công
tŕnh, chủ đầu tư tŕnh Người quyết
định đầu tư giao cho Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng tổ chức giám sát thi
công xây dựng công tŕnh. Trường hợp này, Ban Giám sát
đầu tư của cộng đồng
được hưởng định mức chi phí giám
sát thi công công tŕnh xây dựng, tối đa không vượt
định mức giám sát thi công công tŕnh xây dựng do
Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng và công bố.
Điều 12. Chế độ báo cáo.
1. Đối với các chủ đầu
tư:
Báo cáo kịp thời, đầy
đủ theo quy định cho cơ quan quyết
định đầu tư, cơ quan Tài chính, Kho bạc
Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có liên quan.
2. Đối với Sở Tài chính và Kho
bạc Nhà nước:
Thực hiện chế độ báo
cáo về vốn đầu tư của các dự án theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
tại Quyết định số 1869/QĐ-BTC ngày 06/6/2005
về việc ban hành Quy chế thông tin báo cáo về vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước trong nội bộ ngành tài
chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế (nếu có).
3. Đối với Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh:
Thực hiện chế độ báo
cáo về t́nh h́nh thực hiện kế hoạch vốn
đầu tư của các dự án theo quy định
tại Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007
của Thủ tướng Chính phủ về Chế
độ báo cáo t́nh h́nh thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư nhà nước; Thông tư số
05/2007/TT-BKH ngày 09/8/2007 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc ban hành các biểu mẫu
báo cáo và hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007; Quyết
định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về việc ban hành chế độ báo cáo t́nh h́nh thực
hiện các chương tŕnh dự án ODA và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của các
cơ quan có liên quan.
1. Đối với
chủ đầu tư:
- Thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy
định. Tiếp nhận và sử dụng vốn
đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết
kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy
định của pháp luật về chế độ
quản lư tài chính đầu tư phát triển.
- Thực hiện
việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ
sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu
theo quy định của hợp đồng.
- Tự chịu trách
nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối
lượng thực hiện, định mức,
đơn giá, dự toán các loại công việc, chất
lượng công tŕnh và giá trị đề nghị thanh
toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp
của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung
cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức
năng của Nhà nước.
- Cung cấp đủ hồ sơ,
tài liệu, t́nh h́nh theo quy định cho Kho bạc Nhà
nước và cơ quan Tài chính để phục vụ cho
công tác quản lư và thanh toán vốn; chịu sự kiểm
tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết
định đầu tư về t́nh h́nh sử dụng
vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế
độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà
nước.
- Thực hiện kế toán
đơn vị chủ đầu tư; quyết toán
vốn đầu tư theo quy định hiện hành.
- Được yêu
cầu thanh toán vốn khi đă có đủ điều
kiện và yêu cầu Kho bạc Nhà nước trả
lời và giải thích những nội dung chưa thoả đáng
trong việc thanh toán vốn.
2. Đối với
Ủy ban nhân dân xă:
- Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thành lập và hoạt
động các tổ, đội, hội, nhóm ở thôn,
bản.
- Giám sát chặt chẽ
việc thanh toán tiền công của Người đại
diện cho người dân tham gia thi công.
- Trong phạm vi
thẩm quyền được giao, chịu trách nhiệm
trước pháp luật nhà nước về những
quyết định của ḿnh.
3. Đối với
Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các chủ đầu tư thuộc
phạm vi quản lư thực hiện kế hoạch
đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn
đầu tư đúng mục đích, đúng chế
độ Nhà nước.
- Trong phạm vi
thẩm quyền được giao, chịu trách nhiệm
trước pháp luật nhà nước về những
quyết định của ḿnh.
4. Đối với
cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước:
- Cơ quan Tài chính các
cấp thực hiện công tác quản lư tài chính vốn
đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước theo quy định.
- Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời,
đầy đủ, đúng chế độ cho các
dự án khi đă có đủ điều kiện thanh toán
vốn; hết năm kế hoạch, xác nhận số
thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ
khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà
nước cho từng dự án.
Điều 14. Hiệu
lực thi hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày, kể từ ngày kư ban hành. Các chế độ
quy định tại Thông tư này được áp
dụng từ năm ngân sách 2010.
Trong quá tŕnh thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị các
đơn vị phản ánh kịp thời để
Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi
nhận : - Văn pḥng TW và các Ban của
Đảng; - Văn pḥng Quốc hội; - Văn
pḥng Chủ tịch nước; - Văn pḥng Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Văn pḥng TW về Pḥng chống tham nhũng; - Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan TW của các đoàn thể, các Tập đoàn,
Tổng công ty nhà nước; - HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên
Bái, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Kạn, Điện
Biên, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng
B́nh, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngăi, B́nh
Định, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Kom Tum; - Sở Tài
chính, KBNN các tỉnh, thành phố: Hà Giang, Cao Bằng, Lào
Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Kạn,
Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An,
Quảng B́nh, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngăi,
B́nh Định, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Kom Tum; - Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; - Công báo; - Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Vụ Đầu tư. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (đă kư) Phạm Sỹ Danh |