Tel: +84 4 35742022 | Fax: +84 4 35742020

Tìm kiếm cho doanh nghiệp

Thông tin chi tiết

Nghị định 152/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Số/Ký hiệu 152/2004/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 06/08/2004
Ngày hiệu lực 29/08/2004
Ngày hết hiệu lực 21/03/2007
Hiệu lực văn bản Hết hiệu lực
Tệp đính kèm

CHÍNH PHỦ

---------

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 152/2004/NĐ-CP

 

-----------

B.310

 

 

Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2004

 

         

 

 

 

Nghị định của Chính phủ

Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP

ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết

thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

--------

 

Chính phủ

Căn cứ  Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

 

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;

 

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

 

Nghị định

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

 

1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

 

Điều 12. Đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.

 

Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo quy định tại Nghị định này mà nộp thuế theo quy định của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất hiện hành.”

 

2. Điểm a khoản 2 Điều 33 được sửa đổi như sau:

 

“a) Ở đô thị loại đặc biệt và loại 1: 100 người;”

 

3. Bổ sung thêm điểm e vào khoản 1 Điều 35 như sau:

 

“e) Thuế suất  20% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;

 

Thuế suất 15% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;

 

Thuế suất 10% đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất; doanh nghiệp chế xuất mới thành lập trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu Chế xuất.”

 

4. Bổ sung thêm khoản 13 vào Điều 36 như sau:

 

“13. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất:

 

a) Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;

 

b) Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất, cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;

 

c) Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất; doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu Chế xuất.”

 

5. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

 

Điều 37Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khu kinh tế, các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư như sau:

 

1. Cơ sở kinh doanh có hoạt động trong các khu kinh tế, mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng tối đa không quá 04 năm miễn thuế, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.

 

2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư; cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập được áp dụng thuế suất ưu đãi là 10% trong 15 năm, kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, được miễn thuế trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Trường hợp cần đặc biệt khuyến khích cao hơn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.

 

Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ."

 

6. Sửa đổi điểm 12, Mục VI, Danh mục A như sau:

 

“12. Đầu tư sản xuất, chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp.”

 

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2004 trở đi.

 

Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghệ cao thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

 

Trường hợp các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại. Đối với dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu áp dụng mức ưu đãi theo Nghị định                   số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ cao hơn so với mức ưu đãi quy định tại Nghị định này, thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ cho thời gian ưu đãi còn lại.

 

Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

 

Điều 3. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

 

Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này ./.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nơi nhận :                                                                         

- Ban Bí thư Trung ương Đảng,

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội,

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,

- HĐND, UBND các tỉnh,

  thành phố trực thuộc Trung ương,

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội,

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,

- Văn phòng Quốc hội,

- Văn phòng Chủ tịch nước,

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,                                                                Phan Văn Khải-đã ký

- Toà án nhân dân tối cao,

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,

- Học viện Hành chính quốc gia,

- Công báo,

- VPCP : BTCN, TBNC, các PCN, BNC,

   Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

  các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc,

- Lưu : KTTH (5), Văn thư.

Xem thêm

Văn bản khác