QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 28/2007/QĐ-BTC NGÀY 24 THÁNG 04 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC VÀ BIỂU PHÍ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/08/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc và Biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Điều 2: Trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh toán, các doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động điều chỉnh tăng, giảm mức phí bảo hiểm trong phạm vi 25% so với Biểu phí bảo hiểm ban hành tại Quyết định này phù hợp với điều kiện, điều khoản bảo hiểm giao kết.
Điều 3: Đối với các cơ sở có nguy hiểm cháy, nổ mang tính đặc thù chưa được đề cập hoặc đề cập chưa đầy đủ trong Quy tắc, Biểu phí do Bộ Tài chính ban hành, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm được phép thỏa thuận về điều kiện bảo hiểm, phí bảo hiểm để tiến hành bảo hiểm kịp thời và phải báo cáo Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5: Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY TẮC BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2007/QĐ-BTC
ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có nghĩa vụ thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Quy tắc này.
2. Chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Quy tắc này là bảo hiểm tài sản đối với các rủi ro về cháy, nổ của:
a) Nhà, công trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm theo;
b) Máy móc thiết bị;
c) Hàng hóa, vật tư, tài sản khác.
Những tài sản này chỉ thực sự được bảo hiểm khi giá trị của chúng tính được thành tiền và được ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
2. Bên mua bảo hiểm là cơ quan, tổ chức và cá nhân sở hữu hoặc quản lý hoặc sử dụng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ và được ghi tên trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng do nổ hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác.
4. Nổ là phản ứng hoá học gây ra việc giải phóng khí và năng lượng đột ngột với khối lượng lớn đồng thời phát ra âm thanh và ảnh hưởng vật lý đến các vật xung quanh nhưng loại trừ:
a) Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hay hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc thiết bị mà áp suất bên trong tạo ra hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (chứ không phải do bắt cháy từ nguồn nổ) nếu nồi hơi và những máy móc thiết bị đó thuộc quyền sở hữu hay điều khiển của bên mua bảo hiểm.
b) Bình chứa, máy móc hay thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay phá huỷ do nổ các chất liệu đó (điểm loại trừ này không áp dụng trong trường hợp bảo hiểm cháy, nổ xăng dầu).
5. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là các cơ sở được quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
6. Mức khấu trừ là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm. Mức khấu trừ được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Hợp đồng bảo hiểm
Trên cơ sở Giấy yêu cầu bảo hiểm của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa bên mua bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 4. Số tiền bảo hiểm
1. Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản tại thời điểm tham gia bảo hiểm và được ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Trường hợp số lượng tài sản thường xuyên tăng giảm thì số tiền bảo hiểm có thể được xác định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa theo thoả thuận của doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Cụ thể như sau:
a) Giá trị trung bình là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về giá trị trung bình của tài sản trong thời hạn bảo hiểm.
b) Giá trị tối đa là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của tài sản có thể đạt vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Tùy theo thỏa thuận, đầu mỗi tháng hoặc quý, bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của tài sản được bảo hiểm trong tháng hoặc quý trước đó.
3. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm do các bên thỏa thuận.
Điều 5. Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo Biểu phí ban hành kèm theo Quyết định này là mức phí bảo hiểm được tính trên cơ sở 1 năm. Trường hợp thời gian bảo hiểm khác 1 năm, phí bảo hiểm được tính tương ứng theo tỷ lệ của thời hạn bảo hiểm.
2. Đối với số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị trung bình thì phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị trung bình đó.
3. Đối với số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị tối đa thì phí bảo hiểm được tính toán cụ thể như sau:
a) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa theo thông báo của bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được thu trước 75% số phí bảo hiểm tính trên cơ sở giá trị tối đa này.
b) Cuối thời hạn bảo hiểm, căn cứ các giá trị tối đa được thông báo theo quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều 4 Quy tắc này, doanh nghiệp bảo hiểm tính giá trị tài sản tối đa bình quân của cả thời hạn bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm trên cơ sở giá trị tối đa bình quân này. Nếu phí bảo hiểm được tính lại nhiều hơn phí bảo hiểm đã nộp thì bên mua bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm số phí bảo hiểm còn thiếu. Nếu số phí bảo hiểm được tính lại này thấp hơn số phí bảo hiểm đã nộp thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả số chênh lệch cho bên mua bảo hiểm. Tuy nhiên, số phí bảo hiểm chính thức phải nộp không được thấp hơn 2/3 số phí bảo hiểm đã nộp.
c) Nếu trong thời hạn bảo hiểm đã có tổn thất được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường và số tiền bồi thường vượt quá giá trị tối đa bình quân tính đến thời điểm xảy ra tổn thất thì số tiền đã bồi thường được coi là số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm được tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm này.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm xuất trình sổ sách kế toán để kiểm tra các số liệu đã được thông báo.
Điều 6. Hiệu lực bảo hiểm
Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định tại Giấy chứng nhận bảo hiểm, trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Huỷ bỏ bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực một phần đối với một hoặc một số hạng mục tài sản:
a) Bị tháo dỡ hoặc di chuyển ra ngoài khu vực hoặc địa điểm đã được quy định tại hợp đồng bảo hiểm.
b) Không còn thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý hoặc sử dụng hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
2. Hợp đồng bảo hiểm có thể bị hủy bỏ toàn bộ trong các trường hợp sau:
a) Bên mua bảo hiểm yêu cầu hủy bỏ hợp đồng nếu trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước mười lăm (15) ngày. Trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được thông báo huỷ bỏ, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 80% số phí bảo hiểm tương ứng với thời gian huỷ bỏ.
b) Doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
1. Tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ các quy định về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
3. Khi yêu cầu bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác được quy định trong hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
5. Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về những yếu tố làm thay đổi mức độ rủi ro để điều chỉnh điều kiện và mức phí bảo hiểm.
6. Hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
7. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy định về báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy quy định tại Điều 23 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
b) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết chậm nhất không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.
c) Trường hợp thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm do người thứ ba gây ra, bên mua bảo hiểm có trách nhiệm báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm và làm các thủ tục pháp lý cần thiết để bảo lưu quyền khiếu nại của doanh nghiệp bảo hiểm, hỗ trợ doanh nghiệp bảo hiểm đòi người thứ ba. Trường hợp thiệt hại do người có hành động cố ý gây ra, bên mua bảo hiểm phải báo ngay cho cơ quan cảnh sát điều tra biết.
d) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm những thông tin cần thiết, gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn ngắn nhất các hóa đơn, chứng từ chứng minh thiệt hại cùng với bản kê khai thiệt hại. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm xuất trình sổ tài sản và chứng từ kế toán để kiểm tra.
8. Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bên mua bảo hiểm vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường tuỳ theo mức độ lỗi của bên mua bảo hiểm.
Điều 9. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Thực hiện bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
2. Bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc khi bên mua bảo hiểm đã thực hiện các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy tắc này.
3. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để bên mua bảo hiểm tham gia bảo hiểm.
4. Giải thích đầy đủ cho bên mua bảo hiểm những thông tin liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và của doanh nghiệp bảo hiểm; cung cấp cho bên mua bảo hiểm nội dung biểu phí, quy tắc bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành.
5. Phối hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và cơ sở mua bảo hiểm thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và đề phòng, hạn chế tổn thất đối với cơ sở được bảo hiểm.
6. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm và các cơ quan chức năng để giải quyết sự việc, thu thập các thông tin cần thiết có liên quan nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do sự kiện bảo hiểm gây ra.
7. Khi hồ sơ bồi thường đầy đủ theo quy định tại Điều 15 Quy tắc này, doanh nghiệp bảo hiểm phải giải quyết bồi thường trong thời hạn quy định tại Điều 16 quy tắc này.
8. Đóng góp kinh phí để phục vụ cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
9. Định kỳ báo cáo với Bộ Tài chính về kết quả kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
10. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 10. Trách nhiệm bảo hiểm
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong mọi trường hợp sẽ không vượt quá:
1. Số tiền bảo hiểm tương ứng với mỗi hạng mục tài sản và tổng cộng lại, không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm,
2. Số tiền bảo hiểm còn lại sau khi bồi thường bất kỳ tài sản nào bị mất mát, hủy hoại hay hư hại xảy ra trong thời hạn bảo hiểm trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã đồng ý khôi phục lại số tiền bảo hiểm sau mỗi lần thanh toán bồi thường.
Điều 11. Giám định tổn thất
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền sẽ tiến hành giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể trưng cầu giám định độc lập. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng cầu giám định viên độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi bên mua bảo hiểm cư trú chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
Điều 12. Bảo hiểm trùng
1. Bảo hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm.
2. Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.
Điều 13. Phương thức bồi thường
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền lựa chọn một trong những phương thức bồi thường dưới đây:
1. Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
2. Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;
3. Trả tiền bồi thường.
Điều 14. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm không có nghĩa vụ bồi thường nếu thiệt hại do một trong những nguyên nhân sau đây gây ra:
a) Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của thiên nhiên.
b) Tài sản tự lên men hoặc tự toả nhiệt.
c) Tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
d) Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
đ) Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
e) Thiệt hại xảy ra đối với máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện hay rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
g) Những thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm nhằm mục đích đòi bồi thường thiệt hại theo hợp đồng bảo hiểm.
h) Những thiệt hại do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ.
i) Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hoá đó được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo quy định.
k) Tiền, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế, trừ khi những hạng mục này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
l) Chất nổ, trừ khi được xác nhận là được bảo hiểm trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
m) Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải hoặc thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá trách nhiệm bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải.
n) Những thiệt hại do cháy, nổ gây ra cho bên thứ ba.
o) Những thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
p) Những thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể cụ thể hóa tại hợp đồng bảo hiểm các nguyên nhân nêu tại Khoản 1 Điều này phù hợp với tính chất của cơ sở có nguy hiểm cháy, nổ và thông lệ quốc tế về bảo hiểm cháy, nổ.
Điều 15. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Giấy chứng nhận hoặc biên bản xác nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.
4. Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.
5. Biên bản giám định nguyên nhân tổn thất của cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
6. Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.
Điều 16. Thời hạn yêu cầu bồi thường và thanh toán tiền bồi thường
1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm là một (01) năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn thanh toán tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là mười lăm (15) ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. Trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ, thời hạn thanh toán tiền bồi thường không quá bốn mươi lăm (45) ngày.
Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm biết lý do trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường.
Chương III
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 17. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa các bên sẽ được đưa ra toà án nơi cư trú của bị đơn để giải quyết. Thời hiệu khởi kiện các tranh chấp liên quan đến hợp đồng bảo hiểm này là ba (03) năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp. Quá thời hạn trên, mọi khiếu nại sẽ không còn giá trị.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIỂU PHÍ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
(không bao gồm thuế GTGT)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2007/QĐ-BTC
ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Đối với các tài sản được bảo hiểm có tổng số tiền bảo hiểm có giá trị dưới 30 triệu Đô la Mỹ:
Mã hiệu |
Loại tài sản |
Phí cơ bản năm |
01000 |
Cơ sở sản xuất vật liệu nổ, cơ sở khai thác, chế biến dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cơ sở sản xuất, chế biến hàng hoá khác cháy được có khối tích từ 5.000 m3 trở lên |
|
01100 |
Cơ sở sản xuất, chế biến hàng hóa khác cháy được có khối tích từ 5.000m3 trở lên |
|
01101 |
Sản xuất hoặc chế biến tấm bọt xốp |
10,0 |
01102 |
Sản xuất đồ gỗ gia dụng có nhồi, lót (có sử dụng bọt nhựa hoặc xao su xốp) |
7,5 |
01103 |
Nhà máy lưu hóa cao su |
7,0 |
01104 |
Xưởng cưa |
6,4 |
01105 |
Cơ sở chế biến lông vũ |
5,8 |
01106 |
Xưởng làm rổ, sọt |
5,8 |
01107 |
Xưởng sản xuất giấy, chế biến giấy |
5,5 |
01108 |
Xưởng sản xuất đồ gỗ gia dụng |
5,5 |
01109 |
Xưởng sản xuất đồ gỗ gia dụng có nhồi, lót (không sử dụng bọt nhựa hoặc cao su xốp) |
5,0 |
01110 |
Xưởng sản xuất bút chì gỗ |
4,7 |
01111 |
Xưởng chế biến đồ gỗ khác |
4,7 |
01112 |
Nhà máy sản xuất lông vũ, thú nhồi bông, đệm |
4,0 |
01113 |
Nhà máy cưa xẻ gỗ |
3,5 |
01114 |
Nhà máy sản xuất đồ gỗ |
3,5 |
01115 |
Nhà máy sản xuất ván ép |
3,5 |
01116 |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ |
3,5 |
01117 |
Sản xuất bao bì carton |
3,5 |
01118 |
Xưởng khắc, chạm (làm chổi, bàn chải, chổi sơn, trừ phần xử lý gỗ) |
2,7 |
02000 |
Kho vật liệu nổ, kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt hoá lỏng; cảng xuất nhập vật liệu nổ, cảng xuất nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, cảng xuất nhập khí đốt hoá lỏng |
|
02200 |
Kho xăng dầu |
4,0 |
03000 |
Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí đốt hoá lỏng |
|
03101 |
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu, gas |
4,0 |
03102 |
Sản xuất, xử lý và phân phối khí, gas |
2,3 |
04000 |
Nhà máy điện; trạm biến áp từ 110 KV trở lên |
|
04101 |
Nhà máy nhiệt điện chạy bằng khí, dầu |
1,5 |
04102 |
Trạm biến áp từ 500KV trở lên |
1,3 |
04103 |
Nhà máy nhiệt điện chạy bằng than |
1,2 |
04104 |
Trạm biến áp từ 110KV đến dưới 500KV, nhà máy thuỷ điện |
1,0 |
05000 |
Chợ kiên cố, bán kiên cố thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trở lên; các chợ kiên cố, bán kiên cố khác, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hoá có tổng diện tích các gian hàng từ 300m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên |
|
05101 |
Chợ kiên cố, bán kiên cố |
3,5 |
05102 |
Cửa hàng bách hóa tổng hợp |
2,0 |
05103 |
Trung tâm thương mại, siêu thị |
1,7 |
06000 |
Nhà ở tập thể, nhà chung cư, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên |
|
06101 |
Nhà khách |
4,3 |
06102 |
Khách sạn mini, nhà nghỉ |
2,0 |
06103 |
Khách sạn cao cấp |
1,35 |
06104 |
Nhà ở tập thể, nhà chung cư |
|
07000 |
Bệnh viện tỉnh, bộ, ngành; các cơ sở y tế khám chữa bệnh khác có từ 50 giường trở lên |
|
07101 |
Cơ sở y tế khám chữa bệnh |
1,2 |
07102 |
Bệnh viện |
1,0 |
08000 |
Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn hoá, nhà thi đấu thể thao trong nhà có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở lên, vũ trường, câu lạc bộ trong nhà, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí và phục vụ công cộng khác trong nhà có diện tích từ 200 m2 trở lên; sân vận động 5.000 chỗ ngồi trở lên |
|
08101 |
Bar, sàn nhảy, phòng hòa nhạc |
8,0 |
08102 |
Rạp hát, rạp chiếu phim |
3,2 |
08103 |
Nhà thi đấu, trung tâm thể thao (có nhà hàng) |
2,9 |
08104 |
Nhà thi đấu, trung tâm thể thao (không có nhà hàng) |
2,5 |
08105 |
Rạp chiếu phim |
2,3 |
08106 |
Câu lạc bộ, nhà văn hóa, hội trường |
2,2 |
08107 |
Bể bơi công cộng (có nhà hàng, phòng tập thể dục dụng cụ) |
2,1 |
08108 |
Trường đua, sân vận động |
1,5 |
08109 |
Bể bơi công cộng (không có nhà hàng, phòng tập thể dục dụng cụ) |
1,4 |
09000 |
Nhà ga, cảng hàng không; cảng biển, cảng sông, bến tàu thuỷ, bến xe khách cấp tỉnh trở lên; bãi đỗ có 200 xe ôtô trở lên; nhà ga hành khách đường sắt loại 1, loại 2 và loại 3; ga hàng hoá đường sắt loại 1 và loại 2 |
|
09101 |
Nhà ga, bến tầu, bến xe |
1,8 |
09102 |
Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông |
1,75 |
09103 |
Bãi đỗ xe |
1,0 |
10000 |
Cơ sở lưu trữ, thư viện, bảo tàng, di tích lịch sử, nhà hội chợ, triển lãm thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
|
10101 |
Hội chợ, triển lãm |
2,3 |
10102 |
Cơ sở lưu trữ, thư viện |
1,8 |
11000 |
Cơ sở phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu chính viễn thông cấp tỉnh trở lên |
|
11101 |
Đài phát thanh, truyền hình |
1,8 |
11102 |
Bưu điện |
1,8 |
11103 |
Trạm bưu chính viễn thông |
1,8 |
12000 |
Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển với quy mô khu vực và quốc gia thuộc mọi lĩnh vực |
|
13000 |
Kho hàng hoá, vật tư cháy được hoặc hàng hoá vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; bãi hàng hoá, vật tư cháy được có diện tích từ 500 m2 trở lên |
|
13101 |
Kho ngoài trời, hàng hóa tổng hợp |
3,8 |
13102 |
Kho nhựa đường |
3,3 |
13103 |
Kho sơn |
3,3 |
13104 |
Kho chứa hóa chất |
3,3 |
13105 |
Kho thành phẩm, bán thành phẩm nhựa, cao su |
3,0 |
13106 |
Kho rượu cồn và các chất lỏng dễ cháy |
3,0 |
13107 |
Kho bông vải sợ, len dạ, sản phẩm dệt |
3,0 |
13108 |
Kho giấy, bìa, bao bì |
3,0 |
13109 |
Kho đồ gỗ và các sản phẩm về gỗ |
3,0 |
13110 |
Kho tinh dầu, hương liệu, dầu ăn |
2,8 |
13111 |
Kho ngành thuốc lá |
2,8 |
13112 |
Kho dược phẩm |
2,5 |
13113 |
Kho vật tư ngành ảnh |
2,5 |
13114 |
Kho hàng thiết bị điện, điện tử |
2,0 |
13115 |
Kho hàng nông sản |
2,0 |
13116 |
Kho hàng đông lạnh |
2,0 |
13117 |
Kho vật liệu xây dựng |
2,0 |
13118 |
Kho gạch, đồ gốm sứ |
1,8 |
13119 |
Kho kim loại, phụ tùng cơ khí |
1,8 |
14000 |
Trụ sở cơ quan, văn phòng làm việc, cơ sở nghiên cứu từ 6 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 25.000 m3 trở lên |
|
14101 |
Viện người cứu, trung tâm thí nghiệm |
1,2 |
14102 |
Trụ sở cơ quan, văn phòng làm việc, tòa nhà văn phòng cho thuê |
0,9 |
15000 |
Hầm mỏ khai thác than và các khoáng sản khác cháy được; công trình giao thông ngầm có chiều dài từ 400 m trở lên; công trình trong hang hầm trong hoạt động có sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối tích từ 1.000 m3 trở lên |
|
15101 |
Khai thác than bùn |
7,18 |
15102 |
Nhà máy luyện than cốc |
5,09 |
15103 |
Nhà máy sản xuất thép |
4,36 |
15104 |
Nhà máy chế biến, gia công quặng khác |
4,18 |
15105 |
Nhà máy sản xuất sắt |
3,82 |
15106 |
Luyện quặng (trừ quặng sắt) |
2,91 |
15107 |
Khai thác than đá |
2,73 |
15108 |
Nhà máy sản xuất than đá bánh |
2,73 |
15109 |
Chế biến (sỏi, đá dăm, than xỉ trộn nhựa) với asphant hoặc bitumen |
2,73 |
15110 |
Khai khoáng (khai thác, hầm mỏ và nghiền sỏi, đất sét) |
2,09 |
15111 |
Khai thác mỏ quặng |
1,36 |
15112 |
Nhà máy sản xuất than non bánh |
1,36 |
15113 |
Khai thác than non |
1,18 |
15114 |
Sản xuất khoáng sản (cưa, mài, đánh bóng) |
1,18 |
16000 |
Cơ sở và công trình có hạng mục hay bộ phận chính nếu xẩy ra cháy nổ ở đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ cơ sở, công trình hoặc có tổng diện tích hay khối tích của hạng mục, bộ phận chiếm từ 25% tổng diện tích trở lên hoặc khối tích của toàn bộ cơ sở, công trình mà các hạng mục hay bộ phận đó trong quá trình hoạt động thường xuyên có số lượng chất nguy hiểm cháy, nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khí cháy với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở lên hoặc có từ 70 kg khí cháy trở lên b) Chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy đến 610C với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở lên hoặc các chất lỏng cháy khác có nhiệt độ bùng cháy cao hơn 610C với khối lượng từ 1.000 lít trở lên c) Bụi hay xơ cháy được có giới hạn nổ dưới bằng hoặc nhỏ hơn 65 g/m3 với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở lên; các chất rắn, hàng hoá, vật tư là chất rắn cháy được với khối lượng trung bình từ 100 kg trên một mét vuông sàn trở lên d) Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nhau với tổng khối lượng từ 1.000 kg trở lên đ) Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nước hay với ô xy trong không khí với khối lượng từ 500 kg trở lên |
|
16100 |
Ngành dệt may, da giầy |
|
16101 |
Cơ sở chế biến phế liệu vải sợi (như phân loại, giặt, chải, buôn bán) |
7,0 |
16102 |
Xưởng sản xuất dây thừng, chão trừ chỉ khâu (nếu dây có phủ nhựa, nhựa đường) |
5,55 |
16103 |
Xưởng sản xuất dây thừng, chão trừ chỉ khâu (nếu dây không có phủ nhựa, nhựa đường) |
3,7 |
16104 |
Xưởng dệt kim |
3,7 |
16105 |
Nhà máy sản xuất chế biến lông thú, may da thú |
3,5 |
16106 |
Nhuộm vải, in trên vải |
3,5 |
16107 |
Nhà máy dệt các loại sợi khác (cotton, vitco, lanh, gai, đay) |
3,3 |
16108 |
Xưởng xe, kéo sợi |
3,25 |
16109 |
Nhà máy sản xuất thảm, tấm trải sàn |
3,2 |
16110 |
Nhà máy chỉ khâu |
3,2 |
16111 |
Xưởng giặt, là, tẩy, hấp, nhuộm |
3,2 |
16112 |
Nhà máy giầy |
3,0 |
16113 |
May đồ lót, đăng ten các loại |
3,0 |
16114 |
May quần áo các loại |
2,8 |
16117 |
Sản xuất các sản phẩm dệt chưa phân loại khác |
3,0 |
16118 |
Nhà máy sản xuất các mặt hàng làm từ da thuộc |
2,8 |
16119 |
Xưởng sản xuất dây chun |
2,54 |
16120 |
Nhà máy sản xuất da thuộc |
2,3 |
16121 |
Sản xuất lụa, tơ tằm |
1,8 |
16122 |
Nhà máy dệt tơ, len, sợi tổng hợp |
1,8 |
16200 |
Ngành nhựa, thủy tinh và hóa chất |
|
16201 |
Sản xuất và chế biến sợi thủy tinh |
4,82 |
16202 |
Cơ sở chế biến bàn chải |
4,09 |
16203 |
Sản xuất sơn |
4,0 |
16204 |
Nhà máy hóa chất vô cơ và hữu cơ chế biến nguyên liệu và bán thành phẩm sản phẩm như phân bón dạng hạt, viên nhỏ, bột hoặc axít, muối, dung môi, cao su tổng hợp |
3,91 |
16205 |
Cơ sở sản xuất áo đi mưa, nhựa tấm, khăn trải bàn |
3,64 |
16206 |
Sản xuất xi nến, sáp đánh bóng |
3,5 |
16207 |
Sản xuất nhựa đúc, nhựa thanh |
3,5 |
16208 |
Cơ sở sản xuất nút chai |
3,18 |
16209 |
Sản xuất xà phòng, mỹ phẩm |
3,0 |
16210 |
Sản xuất sản phẩm nhựa lắp ráp |
2,8 |
16211 |
Sản xuất và chế biến thủy tinh rỗng, chai lọ, dụng cụ quang học |
2,09 |
16212 |
Sản xuất và chế biến kính cửa |
2,0 |
16213 |
Xưởng phim, phòng in tráng phim |
1,8 |
16214 |
Sản xuất vật liệu phim ảnh |
1,55 |
16300 |
Ngành chế biến thực phẩm, nông sản, cây công nghiệp |
|
16301 |
Nhà máy xay bột mì |
6,0 |
16302 |
Nhà máy sản xuất mút hay cao su bọt |
4,5 |
16303 |
Nhà máy xay xát gạo |
4,4 |
16304 |
Nhà máy thức ăn gia súc |
3,0 |
16305 |
Nhà máy sản xuất chất dẻo, cao su đặc |
3,0 |
16306 |
Nhà máy sản xuất các sản phẩm từ cao su |
3,0 |
16307 |
Nhà máy sản xuất mì ăn liền, cháo ăn liền |
2,8 |
16308 |
Nhà máy đánh bóng gạo |
2,7 |
16309 |
Nhà máy sản xuất chè |
2,5 |
16310 |
Nhà máy chế biến sản xuất cafe, hạt điều |
2,5 |
16311 |
Nhà máy sản xuất, chiết suất chế biến tinh bột |
2,5 |
16312 |
Nhà máy đường |
2,5 |
16313 |
Nhà máy sản xuất thực phẩm đồ hộp |
2,4 |
16314 |
Nhà máy sản xuất bánh kẹo |
2,0 |
16315 |
Nhà máy sản xuất dầu ăn |
1,7 |
16316 |
Nhà máy sản xuất nước mắm, dấm |
1,4 |
16400 |
Gỗ, giấy và in ấn |
|
16401 |
Xưởng sản xuất hoa giả |
3,5 |
16402 |
Nhà máy in, xưởng in (không tính sản xuất giấy, chế biến giấy) |
2,3 |
16403 |
Xưởng đóng sách |
2,3 |
16500 |
Đồ uống |
|
16401 |
Nhà máy rượu |
2,2 |
16502 |
Xưởng mạch nha |
2,1 |
16503 |
Nhà máy nước khoáng và nước uống các loại |
1,35 |
16504 |
Nhà máy bia và nước trái cây |
1,1 |
16505 |
Xưởng ủ bia |
1,1 |
16600 |
Sản xuất thuốc lá |
|
16601 |
Nhà máy sản xuất thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá |
1,8 |
16700 |
Các ngành khác |
|
16701 |
Nhà máy làm phân trộn |
5,9 |
16702 |
Nhà máy đốt rác |
2,0 |
16703 |
Xưởng sơn |
4,3 |
16704 |
Xưởng hàn, cắt |
3,5 |
16705 |
Sản xuất đồ gốm thông thường |
3,73 |
16706 |
Sản xuất đồ gốm cao cấp như gạch lát, đồ sứ, đồ đất nung, đồ gốm |
2,45 |
16707 |
Lò đúc |
2,7 |
16708 |
Nhà máy xi măng |
2,3 |
16709 |
Cơ sở sản xuất thiết bị điện |
2,55 |
16710 |
Nhà máy sản xuất cấu trúc kim loại và cấu kiện lắp sẵn |
1,5 |
16711 |
Nhà máy sản xuất vỏ đồ hộp kim loại |
1,45 |
16712 |
Nhà máy sản xuất ốc vít và gia công các kim loại khác |
1,45 |
16713 |
Nhà máy sản xuất thiết bị cơ khí |
1,75 |
16714 |
Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe đạp, xe máy và phụ tùng các loại |
1,75 |
16717 |
Lắp ráp xe máy |
2,3 |
16718 |
Xưởng sửa chữa xe |
1,75 |
16719 |
Cửa hàng ô tô xe máy |
1,5 |
16720 |
Sản xuất và chế biến vàng, bạc, đồ trang sức |
0,91 |
16721 |
Nhà máy đóng tầu và sửa chữa tầu |
??? |
16722 |
Viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm (hóa học, lý hóa và vật lý) |
2,20 |
a) |
+ Nếu có máy nén quá 200 bar hoặc nhiệt độ vượt quá 5000C |
2,75 |
b) |
+ Sản xuất, sử dụng chất dễ phát lửa |
2,75 |
c) |
+ Sản xuất, sử dụng peroxyd |
3,3 |
d) |
+ Sản xuất, sử dụng chất nổ (thuốc nổ, đạn, chất nổ, chất kích nổ) |
4,4 |
Ghi chú: Căn cứ vào rủi ro của kết cấu công trình, ngoài mức điều chỉnh quy định tại Điều 2 Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể tiếp tục điều chỉnh tăng giảm phí bảo hiểm với biên độ là 25%. Cụ thể như sau:
- Điều chỉnh giảm phí bảo hiểm khi:
+ Các bộ phận chịu lực như trụ, cột, tường là loại không cháy hoặc làm bằng vật liệu không cháy, dầm làm bằng vật liệu khó cháy.
+ Các bộ phận không chịu lực như tường bao phải làm bằng vật liệu khó cháy hoặc không cháy.
+ Mái phải làm từ vật liệu khó cháy, được phủ ngoài bằng vật liệu không cháy hoặc là mái cứng.
- Điều chỉnh tăng phí bảo hiểm khi:
+ Các bộ phận chịu lực tối thiểu không được làm bằng vật liệu khó cháy.
+ Không có mái cứng.
2. Đối với các tài sản được bảo hiểm có tổng số tiền bảo hiểm có giá trị từ 30 triệu Đô la Mỹ trở lên:
Phí bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận và được xác định trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm của một công ty đứng đầu nhận tái bảo hiểm được các tổ chức định giá quốc tế xếp hạng có khả năng tài chính tốt (Standard & Poor's xếp hạng từ BBB trở lên, Moody's xếp hạng từ Baa trở lên…) cung cấp.
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO HIỂM
Tên và địa chỉ của bên mua bảo hiểm:
Ngành sản xuất kinh doanh
Địa chỉ tài sản được bảo hiểm
Tài sản được bảo hiểm: (danh mục chi tiết tài sản kèm theo)
Tổng giá trị tài sản theo danh mục tài sản:
Số tiền bảo hiểm: Mức khấu trừ
- Theo danh mục tài sản
- Chi phí dọn dẹp hiện trường
- Chi phí chữa cháy
Thời hạn bảo hiểm: từ đến
Phí bảo hiểm (bao gồm cả bảo hiểm chi phí chữa cháy và chi phí dọn dẹp hiện trường, nếu có):
Ngày Doanh nghiệp bảo hiểm
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
MỨC KHẤU TRỪ
1. Đối với các tài sản được bảo hiểm có tổng số tiền bảo hiểm có giá trị dưới 30 triệu Đô la Mỹ:
Mức khấu trừ áp dụng chung là 0,2% số tiền bảo hiểm nhưng không thấp hơn mức khấu trừ tối thiểu dưới đây:
Đơn vị tính: USD
Giá trị bảo hiểm |
Mức khấu trừ tối thiểu |
Tới 100.000 500.000 2.500.000 5.000.000 10.000.000 50.000.000 |
200 500 1.000 2.000 3.000 5.000 |
2. Đối với các tài sản được bảo hiểm có tổng số tiền bảo hiểm có giá trị từ 30 triệu Đô la Mỹ trở lên:
Mức khấu trừ sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận, được xác định trên cơ sở mức khấu trừ tương ứng với giá trị của tài sản của một công ty đứng đầu nhận tái bảo hiểm được các tổ chức định giá quốc tế xếp hạng có khả năng tài chính tốt (Standard & Poor's xếp hạng từ BBB trở lên, Moody's xếp hạng từ Baa trở lên…) cung cấp.