Tel: +84 4 35742022 | Fax: +84 4 35742020

Tìm kiếm cho doanh nghiệp

Thông tin chi tiết

Thông tư 02/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân

Số/Ký hiệu 02/2010/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Loại văn bản Thông tư
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành 11/01/2010
Ngày hiệu lực 25/02/2010
Ngày hết hiệu lực 01/07/2013
Hiệu lực văn bản Hết hiệu lực
Tệp đính kèm

 

BỘ TÀI CHÍNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------

Số: 02/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2010

 

 

 

 

 

THÔNG TƯ

 

HƯỚNDẪN BỔ SUNG THÔNG  SỐ 84/2008/TT-BTC NGÀY 30/9/2008 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CLUẬT THUẾ THU NHP CÁ NHÂN VÀ HƯỚNDẪN THI NH NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2008/NĐ-CP NGÀY 8/9/208

CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

 

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH 12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và văn bản

hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tưng Chính phủ tại công văn số 3045/VPCP-KTTH ngày

11/6/2009 và công văn số 8308/VPCP - KTTH ngày 23/11/2009 của Văn phòng Chính phủ về

việc hướng dẫn thực hin Luật thuế thu nhập cá nhân;

 

Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài

chính, như sau:

 

Điều 1. Bổ sung điểm 2.4 vào khon 2, mục II, phần A như sau:

 

“2.4. Các khoản thu nhp từ tiền lương, tiền công không tính vào thu nhp chịu thuế:

 

2.4.1. Không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhp cá nhân đi với thu nhp từ tiền lương, tiền công một số khoản mà cán bộ công chức, cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượnvũ trang được chi trả hoặc đơn vị chi trả thanh toán hộ các cá nhân trên theo chế độ quy định ca nhà nước. Cụ thể như sau:

 

a. Khoản được nhận theo chế độ ban hành kèm theo Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày

10/12/2004 của Thủ tưng Chính phủ;

 

b. Phụ cấp phục vụ ban hành kèm theo Quyết đnh số 269/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của

Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp phục v;

 

c. Chế độ trang bị hoặc khoản được nhận theo chế độ khoán sử dụng xe ôtô phục vụ công tác ban hành kèm theo Quyết đnh số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi li trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;

 

d. Khoản được nhận theo chế độ nhà công vụ quy định ti Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày

6/9/2006 ca Chính phủ quy định chi tiết và hưng dẫn thi hành Luật nhà ở và Quyết định số

09/2008/QĐ-TTg ngày 11/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ;

 

Đối tượng áp dụng và các khoản được nhận không tính vào thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn nêu trên phải phù hợp vi các văn bản pháp luật hiện hành.

 

2.4.2. Không tính vào thu nhập chịu thuế các khoản được nhn của cán bộ công chức và những cá nhân khác nhận được từ các công việc sau: Tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công vic khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hot đng của

Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biu Quốc hội; từ Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; từ Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.

 

2.4.3. Ngoài các khoản được nhận không tính vào thu nhập chịu thuế ccác đối tượng nêu tại điểm 2.4.1, điểm 2.4.2 nêu trên thì việc xác định các khoản phụ cấp được trừ khi tính thu nhập chịu thuế hoặc các khon khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế ca cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện theo hưng dẫn tại khoản 2, mục II, phần A Thông tư số

84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 ca Bộ Tài chính nêu trên và Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT- BTC ngày 27/3/2009 ca Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT- BTC ngày 30/9/2008 ca Bộ Tài chính”.

 

Điều 2. Bổ sung điểm 2.6 vào khon 2 mục III, phần A như sau:

 

“2.6. Việc miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất mà nhà ở, đất ở này đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.

 

Đối với cá nhân đã có nhà ở, đất ở nay có phát sinh thêm việc chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ hoc chuyển nhượng hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng này không được áp dụng quy định miễn thuế thu nhập cá nhân”.

 

Điều 3. Bổ sung vào cuối khoản 4, mục III, phần A như sau:

 

“Đối với các trường hợp nhận thừa kế, quà tặng là hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ không được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ”.

 

Điều 4. Bổ sung điểm 3.3 vào khon 3, mục I, phần B n sau:

 

“3.3. Giảm trừ đối với khoản bảo him bắt buộc:

 

3.3.1. Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Bộ Luật Lao đng, Luật bảo hiểm xã hội được trừ các khoản bảo hiểm này vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Tin đóng bảo hiểm của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.

 

3.3.2. Cá nhân người nước ngoài  đối tượng cư trú tại Vit Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia cá nhân cư trú mang quốc tịch tương tự quy định ca pháp lut Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhp chịu thuế từ kinh

doanh, từ tin lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.

 

a). Căn cứ xác định các khoản bảo hiểm được trừ: Cá nhân thuộc đối ng nêu tại điểm 3.3.2 nêu trên phải có các chứng từ chứng minh đã nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của nước ngoài.

 

Chứng từ chứng minh bao gm: chứng từ thu tiền của cơ quan bảo hiểm hoặc xác nhận của cơ quan chi trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp cơ quan chi trả nộp thay).

 

b) Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và quyết toán theo số chính thức khi hết nămtrường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế”.

 

Điều 5. Bổ sung điểm 3.5.3 vào điểm 3.5 mục II, phần B như sau:

 

“3.5.3. Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập tính thuế đáp ứng các điều kin sau:

 

a) Giá chuyn nhượng ghi trên hợp đng chuyển nhượng và kê khai trên tờ khai thuế không thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tnh quy định (đối với quyn sử dụng đất) hoc không thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định (đối vnhà và các công trình xây dựng) tại thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của Pháp luật.

 

Trường hợp giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng và kê khai trên tờ khai thuế thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cp tỉnh quy đnh (đối vi quyền sử dụng đất) hoc thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định (đối vnhà và các công trình xây dựng) tại thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của Pháp luật thì áp

dụng thuế suất 2% tính trên giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

 

b) Giá mua và các chphí liên quan (các chi phí liên quan đến cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; chi phí cải tạo đất, nhà; chi phí xây dựng; các chi phí có liên quan khác) người nộp thuế kê khai phi có hoá đơn, chứng từ hợp pháp làm căn cứ chứng minh giá mua và các chi phí liên quan mà người nộp thuế kê khai là đúng.

 

Đối với cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyn mua nền nhà, mua căn hộ thì giá mua được xác định căn cứ vào chứng từ nộp tiền góp vốn và hoá đơn, chứng từ khác chứng minh các chi phí liên quan. Các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản bao gm cả

các khoản trả lãi tiền vay của các tổ chức tín dụng để mua bt động sản. Riêng trường hợp mới chỉ góp một phần vốn (chưa nộp đủ số tiền theo hợp đồng) thì giá mua được xác định như sau:

 

 

 

-

 
Giá mua   =   {   Tổng số vốn phải góp theo hợp đng

 


 

Phần vốn góp còn

thiếu (chưa nộp)      }   +


 

Các chi phí khác có liên quan

 

 

 

Trường hợp người nộp thuế kê khai giá mua và chi phí liên quan nhưng không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh giá mua và chi phí hoặc có kèm theo hoá đơn, chứng từ nhưng qua kiểm tra cơ quan thuế phát hiện  hoá đơn, chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ thì áp dụng thuế su2% trên giá chuyển nhượng.

 

c) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự kê khai, tự xác định mức thuế suất áp dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ kê khai.

 

Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế có trách nhiệm kim tra tờ khai và các tài liệu kèm theo hồ sơ, nếu đủ các điều kiện áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập chu thuế thì chấp nhận kết quả tính thuế của người chuyển nhượng. Trường hợp không chấp nhận kết quả tính thuế thì phi trả lời  đ người chuyn nhượng biết.

 

d) Trường hợp cá nhân kê khai nộp thuế theo thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng nhưng qua kiểm tra thấy giá chuyển nhượng ghi trên hp đồng và kê khai thuế thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cp tỉnh quy đnh thì tính thuế theo thuế suất 2% trên giá do Ủy ban nhân dân cấp tnh quy định”.

 

Điều 6. Bổ sung điểm 2.5.5 vào điểm 2.5 mục II, phần D như sau:

 

“2.5.5. Thủ tục kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ:

 

a) Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp để được quyền mua nhà, căn hộ và trưng hợp chuyển nhượng hợp đồng mua nhà, căn hộ thì trong hồ sơ khai thuế cá nhân sẽ nộp bản sao hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng mua nhà, mua căn hộ đã ký kết giữa cá nhân với tổ chc, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà thay cho việc nộp bản sao giấy chng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu công trình trên đất theo hướng dẫn tại gạch

đầu dòng thứ 2, điểm 2.5.2, khoản 2, mục II, phn D của Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ

Tài chính và chỉ tiêu [04] trong mẫu số 11/KK-TNCN phản ánh các giấy tờ về quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà thì phản ánh hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng mua nhà, mua căn hộ đã ký kết giữa cá nhân với tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà.

 

Theo quy đnh của Bộ Luật Dân sự, hợp đồng chuyển nhượng bất động sản đã có giy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp do cơ quan quản lý Nhà nước có thm quyền cấp phải có công chứng. Riêng trường hợp chuyn nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ nếu pháp luật quy định phải được tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà chấp thuận chuyển nhượng và đã được chấp thuận thì không cần có công chứng.

 

Cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, căn hộ thực hiện  khai,

nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cc Thuế địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng hoặc tại tổ chức,  nhân xây dựng, kinh doanh nhà (nếu tổ chức đó được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu).

 

b) Để tạo điều kiện thuận lợi cho  nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ kê khai, nộp thuế; Cục thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định việc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân kinh doanh nhà, kinh doanh hạ tầng (kể cả sàn giao dịch bt động sản) thu thuế thu nhập cá nhân để cá nhân chuyển nhượng kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tại tổ chức, các nhân xây dựng, kinh doanh nhà, kinh doanh hạ tầng. Trình tự, thủ tục uỷ nhiệm thu, kinh phí uỷ nhiệm thu được thực hiện theo quy đnh của Luật Quản lý thuế.

 

c) Ngoài các loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế đã được hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT- BTC ngày 30/9/2009 ca Bộ Tài chính, Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chínhcơ quan thuế không được yêu cầu cá nhân chuyển nhượng nộp thêm bất k giấy tờ nào khác”.

 

Điều 7. Bổ sung khoản 4 vào mục II phần D như sau:

 

“4. Về đăng ký thuế, khu trừ thuế, khai thuế, np thuế, quyết toán thuế đối với các trường hợp khác.

 

4.1. Việc quản lý thuế (đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế) đối vi cán bộ, công chức có hệ số lương quy định ti Bảng lương ban hành kèm theo Quyết định số 128

QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng; Bảng lương ban hành kèm theo

Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; bc

3 bảng 1 lương chuyên gia cao cấp, mức 1-2 bảng lương cấp bậc quân hàm ban hành kèm theo

Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ như sau:

 

Căn cứ vào thu nhập chu thuế từ tin lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công thực trả, đơn vị trực tiếp chtrả tiền lương, tiền công thực hiện giảm trừ gia cảnh cho bn thân cá nhân có thu nhập và người phụ thuộc theo đăng ký. Trên cơ s thu nhập sau khi trừ các khoản được giảm trừ và căn cứ vào biểu thuế lũy tiến từng phần quy đnh tại

Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 ca Bộ Tài chính đơn vị trực tiếp chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và np vào ngân sách Nhà nước theo quy định.

 

4.1.1. Đăng ký thuế:

 

Cán bộ, công chức có mức lương nêu trên khatờ khai đăng ký thuế thu nhập cá nhân với 

quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan chi trả thu nhập khai hộ tờ khai đăng ký thuế. Căn cứ tờ khai

 

đăng ký thuế, cơ quan chi trả thu nhập chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã số thuế. Hồ sơ đăng ký thuế, trình tự và thủ tục đăng ký thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ca Bộ Tài chính.

 

4.1.2. Khấu trừ thuế:

 

Đơn vị trực tiếp chtrả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và kê khai nộp ngân sách Nhà nước theo quy định; việc khấu trừ thuế thu nhp cá nhân được thực hiện hàng tháng.

 

4.1.3. Giảm trừ gia cảnh:

 

Đơn vị trực tiếp trả tiền lương, tiền công căn cứ vào việc kê khai gia cảnh của từng cán bộ, công chức để xác định số người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh trước khi khấu trừ thuế.

 

4.1.4. Quyết toán thuế:

 

Đơn vị trực tiếp trả tiền lương, tiền công lập quyết toán thuế thu nhập cá nhân và thc hiện quyết toán thay cho từng cán bộ công chức thuộc trách nhiệm quản lý nếu có số thuế phải np lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc số thuế đã khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp, lưu trữ hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế tại đơn vị chi trả thu nhập mà không phải np cho cơ quan thuế.

 

Trường hợp khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với từng trường hợp cụ thể, nếu có số thuế đã tạm khấu trừ trong m lớn hơn số thuế phải nộp thì đơn vị trực tiếp trả tiền lương, tiền công thực hiện hoàn trả số thuế nộp thừa hoặc thực hin bù trừ số thuế đã nộp thừa vào số thuế phát sinh k sau.

 

Khi lập báo cáo quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong năm, đơn vị chi trả thu nhập không phải lập danh sách cán bộ có mức lương nêu trên có số thuế phải khấu trừ vào bảng kê chi trả thu nhập của đơn vị.

 

4.1.5. Quản lý thông tin:

 

Đơn vị chi trả thu nhập chịu trách nhiệm quản lý theo quy định hiện hành về chế độ quản lý đối với các thông tin liên quan đến việc xác định thu nhập, đăng ký, kê khai, khấu trừ, quyết toán

thuế thu nhp cá nhân ca cán bộ, công chức quy định ti Điu này và các quy định ca pháp lut có liên quan.

 

4.2. Bổ sung hướng dẫn tmvề quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

 

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu chỉ nhận thu nhp từ một đơn vị chi trả duy nhất có số thuế phi nộp lớn hơn số thuế phi khấu trừ có thể thực hiện quyết toán qua đơn vị chi trả thu nhập.

 

Đơn vị chi trả thu nhập căn cứ vào thu nhập chịu thuế thực trả cho người lao động, bản đăng ký người phụ thuộc, các chứng từ chứng minh khoản giảm trừ đóng bảo him (nếu có), đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học của người lao động giao cho để xác định lại nghĩa vụ thuế của người lao động thc hiện khấu trừ ngay số thuế phải np thêm để nộp vào ngân sách Nhà nước. Trên tờ khai tổng hp quyết toán thuế và bảng kê chi tiết cá nhân nhn thu nhập phản ảnh thu nhập và số thuế đã khấu trừ sau khi quyết toán.

 

Đơn vị chi trả thu nhập chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ gia cảnh, các chứng từ chứng minh các khoản đóng bảo hiểmđóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có) tại đơn vị và phải xut trình hoặc cung cấp khi cơ quan thuế có yêu cầu”.

 

Điều 8. Bổ sung vào phần Đ như sau:

 

1. Bổ sung vào cuối khon 2:

 

“Trường hp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hn”.

 

2. Bổ sung vào cuối khon 3:

 

“- Đối với trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cấp giy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ truy thu 01 lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế.

 

- Từ ngày 01/01/2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng có công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhp cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.

 

Điều 9. Tổ chức thực hiện:

 

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng ngay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh được áp dụng cho k tính thuế năm 2009. Bãi bỏ các hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân trái với hướng dẫn tại Thông tư này.

 

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thi về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cu giải quyết./.

 

 

 

 

Nơi nhận:

- Th tưng, các Phó Th tướng Chính phủ;

- Văn phòng Trung ương và các Ban ca Đảng;

- Văn phòng Ch tịch nước, Quc hi;

- Hi đồng dân tc và các Ủy ban ca Quốc hi;

- Các B,  quan ngang B,  quan thuc Chính ph;

- Viện Kim sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân ti cao;

- VP Ban chỉ đạo TW v phòng chng tham nhũng;

- Kim toán nhà nước;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

-  quan Trung ương ca các Đoàn thể;

- HĐND, UBND, Sở TC, Cc thuế các tỉnh, TP trc thuộc TW;

- Công báo;

- Cc Kim tra văn bản (Bộ  pháp);

Website Chính ph;

- Các đơn v thuộc Bộ ;

Website Bộ Tài chính;

- u: VT, TCT (VT, TNCN).


KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Đỗ Hoàng Anh Tun

Xem thêm

Văn bản khác