Tel: +84 4 35742022 | Fax: +84 4 35742020

Tìm kiếm cho doanh nghiệp

Thông tin chi tiết

Thông tư 14/2019/TT-BXD về hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng

Số/Ký hiệu 14/2019/TT-BXD
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Loại văn bản Thông tư
Người ký Bùi Phạm Khánh
Ngày ban hành 26/12/2019
Ngày hiệu lực 15/02/2020
Ngày hết hiệu lực
Hiệu lực văn bản Còn hiệu lực
Tệp đính kèm TT_14_2019_TT-BXD_phu_luc.doc

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2019/TT-BXD

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2019

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định s 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 ca Chính ph quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cu t chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính ph về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng và Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc xác định và qun lý chỉ s giá xây dựng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn việc xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng để xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý ch số giá xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP).

b) Các tổ chức, cá nhân có thể áp dụng các quy định của Thông tư này để xác định và qun lý chỉ số giá xây dựng của các dự án sử dụng vốn khác.

Điều 2. Phân loại chỉ số giá xây dựng

1. Chỉ số giá xây dựng gồm:

a) Ch số giá xây dựng theo loại công trình là chỉ tiêu phản nh mức độ biến động giá xây dựng ca loại công trình theo thời gian.

b) Chỉ số giá xây dựng theo cơ cu chi phí gồm: chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phn chi phí xây dựng của công trình theo thời gian; ch s giá phần thiết bị là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động ca phần chi phí thiết bị ca công trình theo thời gian; ch s giá phần chi phí khác là ch tiêu phản ánh mức độ biến động ca một số loại chi phí như quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình và chi phí khác của công trình theo thời gian.

c) Chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí gồm: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí phần vật liệu xây dựng ca công tnh theo thời gian; chỉ số giá nhân công xây dựng công trình là ch tiêu phản ảnh mức độ biến động chi phí phần nhân công xây dựng ca công trình theo thời gian; ch số giá máy và thiết bị thi công xây dựng công trình là ch tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí máy và thiết bị thi công xây dựng ca công trình theo thời gian.

d) Chỉ số giá xây dựng theo loại vật liệu xây dựng ch yếu là ch tiêu phn ánh biến động giá của loại vật liệu xây dựng ch yếu theo thời gian.

2. Đối với công trình xây dựng cụ thể, việc tính toán toàn bộ hay một số các ch số giá nêu tại khoản 1 Điều này tùy thuộc mục đích, yêu cầu ca công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Điều 3. Nguyên tắc xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng

1. Ch s giá xây dựng được xác định phải phn ánh khách quan và phù hợp với sự biến động về giá c trên thị trường xây dựng tại các địa phương.

2. Việc xác định và công b chỉ s giá xây dựng phải kịp thời, phù hợp với quy định về qun lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

3. Khi xác định ch s giá xây dựng để công bố thì phải lựa chọn được danh mục và số lượng công trình đại diện nhất định để tính toán.

4. Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một s khoản chi phí về bồi thường, h trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính ch s giá xây dựng là phần trăm (%).

5. Cơ cấu chi phí s dụng để tính toán chỉ số giá xây dựng phải phù hợp với cơ cấu chi phí theo quy định về qun lý chi phí đu tư xây dựng, được tng hợp từ các số liệu thống kê và được sử dụng cố định đến khi có sự thay đi thời điểm gốc.

6. Việc qun lý, sdụng ch số giá xây dựng phi tuân th các quy định có liên quan đến qun lý chi phí đầu tư xây dựng.

7. Trong quá trình xác định ch s giá, cơ quan chuyên môn về xây dựng cần rà soát, đánh giá các chỉ s giá tính toán với thông tin về chỉ s giá của khu vực, địa phương lân cận đảm bảo các ch số phù hợp với xu hướng biến động ca thị trường khu vực và không có sự khác biệt quá lớn gia các địa phương.

Chương II

XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

Điều 4. Trình tự xác định chỉ số giá xây dựng

1. Xác định thời điểm tính toán gồm thời điểm gốc và thời điểm so sánh.

2. Lập danh mục ch số giá xây dựng cần xác định và lựa chọn các yếu tố đu vào.

3. Thu thập, xử lý s liệu, d liệu tính toán.

4. Xác định chỉ số giá xây dựng.

Điều 5. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng

1. Thời điểm xác định ch s giá xây dựng dựng để UBND cấp tnh công bố gồm:

a) Thời điểm gốc là năm 2020. Bộ Xây dựng quy định về thời điểm khi thay đổi thời điểm gốc để các địa phương điều chỉnh cho phù hợp.

b) Thời điểm so sánh là các tháng, quý và năm công bố ch số giá xây dựng so với thời điểm gốc.

2. Trường hợp xác định ch s giá xây dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so sánh cho phù hợp.

Điều 6. Xác định danh mục các loại công trình, lựa chọn các yếu tố chi phí đầu vào

1. Việc lựa chọn số lượng và danh mục loại công trình theo loại hình công trình để công b được căn cứ vào yêu cầu quản lý, các quy định về quản lý dự án, qun lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm loại hình công trình trên địa bàn. UBND cấp tnh căn cứ Danh mục các loại công trình tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này để lựa chọn và xác định danh mục các loại công trình tính ch s giá xây dựng công bố cho địa phương.

2. Khi xác định ch số giá xây dựng cho loại công trình thì phải lựa chọn các công trình đại diện cho loại công trình đó. Số lượng công trình đại diện cho loại công trình được xác định tùy thuộc điều kiện cụ th của từng địa phương nhưng không ít hơn 3 công trình. Công trình đại diện là công trình được đu tư ph biến trong loại hình công trình được xây dựng tại địa phương.

3. Trường hợp xác định ch s giá xây dựng cho một công trình cụ thể thì công trình đó là công trình đại diện.

4. Các yếu tố chi phí đầu vào đại diện là các chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu cho công trình hoặc loại công trình. Việc lựa chọn loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng ch yếu để tính toán chỉ số giá xây dựng được xác định theo nguyên tắc chi phí cho loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu đó phải chiếm tỷ trọng lớn (tổng t trọng trên 80%) trong chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng tương ứng ca công trình.

Điều 7. Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu tính toán

1. Yêu cầu về thu thập s liệu, d liệu để xác định cơ cấu chi phí:

a) S liệu về chi phí đầu tư xây dựng công trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi tiết các khoản mục chi phí.

b) Các chế độ, chính sách, quy định về qun lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, s dụng lao động, vật tư, máy và thiết bị thi công và các chi phí khác có liên quan thời điểm tính toán.

2. Yêu cầu về thông tin giá thị trường ca các yếu t đầu vào:

a) Giá vật liệu xây dựng: Giá vật liệu xây dựng được xác định theo Thông tư hướng dn xác định và qun lý chi phí đầu tư xây dựng ca Bộ Xây dựng. Danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nht v chng loại, quy cách, nhãn mác. Đi với chỉ s giá xây dựng xác định cho công trình, giá vật liệu xây dựng được căn cứ theo công bố giá của địa phương. Trường hợp địa phương chưa công bố thì giá vật liệu xây dựng được thu thập trên thị trường nhưng phi đảm bo phù hợp với khu vực xây dựng công trình, chng loại, quy cách, nhãn mác vật liệu s dụng cho công trình đó và các yêu cầu xác định giá vật liệu xây dựng theo Thông tư hướng dn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng ca Bộ Xây dựng.

b) Giá nhân công xây dựng được xác định theo đơn giá nhân công xây dựng do UBND cấp tỉnh công bố. Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa công bố thì căn c theo phương pháp xác định giá nhân công xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dn đ xác định.

c) Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được xác định theo giá ca máy, giá thuê máy và thiết bị thi công do UBND cấp tỉnh công bố. Trường hợp UBND cấp tnh chưa công bố thì căn cứ theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công do Bộ Xây dựng hướng dn đ xác định. Danh mục máy và thiết bị thi công đưa vào tính ch số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất và xuất xứ.

3. Xử lý s liệu tính toán ch s giá xây dựng:

a) Đi với các s liệu, d liệu để xác định cơ cấu chi phí: Việc xử lý số liệu, d liệu thu thập được bao gồm các công việc rà soát, kiểm tra, hiệu chnh lại số liệu, d liệu và cơ cấu dự toán chi phí. Số liệu về cơ cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi theo cơ cấu dự toán quy định tại thời điểm gốc. Các số liệu về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) phải được quy đi về mặt bằng giá thời điểm gốc.

b) Đối với các thông tin về giá cả các yếu tố đu vào: các số liệu, d liệu thu thập về giá cả các yếu tố đầu vào cần phải được kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh, cụ thể: Giá các loại vật liệu xây dựng đầu vào được kim tra về sự phù hợp ca chng loại, quy cách, nhãn mác. Giá các loại nhân công xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp với loại thợ, cấp bậc thợ thực hiện công việc. Giá ca máy của các loại máy và thiết bị thi công đầu vào được kiểm tra sự phù hp về chủng loại, công suất, xuất xứ máy.

Điều 8. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng

1. Ch số giá xây dựng được tính bng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyn s tương ứng. Việc tính toán các chỉ số giá xây dựng được thực hiện theo hướng dn nêu tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.

2. Căn c đặc điểm thị trường xây dựng của địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định việc tính toán chỉ số giá xây dựng chung toàn tnh, thành phố hoặc tính toán chỉ số giá xây dựng cho từng khu vực thuộc địa bàn tỉnh, thành phố và tổng hợp lại đ có chỉ s giá xây dựng chung. Việc phân chia khu vực để tính ch số giá xây dựng do các tỉnh, thành phố quyết định theo đặc điểm về địa giới hành chính và đặc điểm thị trường xây dựng tại địa phương hoặc theo quy định phân vùng mức lương tối thiu vùng do Chính phủ quy định.

3. Ch số giá xây dựng vùng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong vùng với quyền số tương ứng.

4. Chỉ số giá xây dựng quốc gia được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa ch số giá xây dựng của từng vùng với quyền số tương ứng.

5. Chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể được xác định trên cơ sở cơ cấu chi phí ca công trình đó, giá cả (hoặc ch số giá) các yếu tố đu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc và khu vực xây dựng công trình.

6. Cơ cấu chi phí để xác định ch số giá làm cơ sở điều chnh giá hợp đồng được căn cứ theo cơ cấu giá trong hợp đồng. Trường hợp chưa đ chi tiết để xác định cơ cấu chi phí theo giá trong hợp đồng thì xác định theo dự toán gói thầu hoặc dự toán công trình được duyệt.

Chương III

QUẢN LÝ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

Điều 9. Quản lý việc xác định chỉ số giá xây dựng

1. Bộ Xây dựng xác định ch số giá vùng (liên tỉnh), chỉ số giá quốc gia.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức xác định các loại ch số giá xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 2 tại Thông tư này.

3. Việc xác định, thỏa thuận ch số giá xây dựng công trình chưa có trong danh mục do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thực hiện theo quy định lại khoản 4 Điều 18 của Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ.

Điều 10. Ban hành, công bố chỉ số giá xây dựng

1. Thẩm quyền và tần suất ban hành, công bố chỉ số giá xây dựng:

a) Ch số giá xây dựng vùng, ch s giá xây dựng quốc gia do Bộ Xây dựng ban hành theo quý và năm theo bảng 1.1 của Phụ lục s 4 Thông tư này.

b) Các loại ch s giá xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do UBND cấp tnh công bố theo tháng, quý và năm theo các bng 1.2, 1.3, 1.4 và 1.5 của Phụ lục 4 Thông tư này.

2. Thời điểm ban hành, công b:

a) Đối với các chỉ s giá xây dựng được công bố theo tháng: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ ba của tháng sau.

b) Đối với các chỉ số giá xây dựng được ban hành, công bố theo quý: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ ba của tháng đầu quý sau.

c) Đối với các chỉ số giá xây dựng được ban hành, công bố theo năm: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ ba của tháng đầu năm sau.

3. Ban hành, công bố chỉ số giá xây dựng:

a) Các chỉ s giá xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành phi được công bố trên trang điện t của Bộ Xây dựng trong thời hạn chậm nhất 02 ngày k từ ngày có quyết định ban hành:

b) Các chỉ s giá xây dựng do UBND cấp tnh công bố phải được công b trên trang điện tử ca cơ quan qun lý xây dựng ca địa phương trong thời hạn chậm nhất 02 ngày k từ ngày có quyết định công bố.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Hướng dn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương tổ chức việc xác định và công b các ch s giá xây dựng theo quy định tại Thông tư này.

2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về xác định và qun lý ch số giá xây dựng.

3. Tổ chức lưu trữ thông tin ch số giá xây dựng ca các tnh, thành ph trực thuộc trung ương phục vụ qun lý, kiểm soát, tạo thị trường minh bạch.

4. Ban hành chỉ số giá xây dựng vùng (liên tnh), ch số giá xây dựng quốc gia.

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chđạo việc tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư này và b trí nguồn kinh phí thường xuyên từ ngân sách để tổ chức xác định và công bố các chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tnh, thành phố.

2. Giao cho cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức thực hiện một s công việc sau:

a) Chủ trì, phi hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ hướng dn của Thông tư này và tình hình biến động giá xây dựng ca địa phương tổ chức xác định các chỉ số giá xây dựng làm cơ s để UBND cấp tnh công b. Trường hợp cần thiết có thể thuê tổ chức tư vn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định đ xác định chỉ s giá xây dựng. Tổ chức tư vấn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sn phm cung cấp.

b) T chức việc theo dõi thường xuyên các thông tin về giá cả thị trường xây dựng tại địa phương; cập nhật, lưu trữ và gửi về Bộ Xây dựng các thông tin về giá c thị trường xây dựng tại địa phương định kỳ hàng tháng.

3. Công b các chỉ số giá xây dựng theo định k tháng, quý, năm, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, qun lý. Thời điểm công bố các ch số giá xây dựng theo quy định tại Thông tư này kể từ tháng 1/2021. Đ thực hiện chuyn đổi giá trị chỉ số giá xây dựng khi thay đổi thời điểm gc, trong năm 2021 thực hiện công bố chỉ số giá xây dựng theo loại hình công trình, cơ cu chi phí, yếu tố chi phí với năm gốc 2020 theo quy định tại Thông tư này và năm gốc đã lựa chọn công bố theo quy định tại Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 ca Bộ Xây dựng. Phương pháp chuyển đổi giá trị ch s giá xây dựng khi thay đi thời điểm gốc quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.

Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư

Tổ chức xác định ch số giá xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này đảm bảo tính khách quan, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý và tự chịu trách nhiệm về việc áp dụng. Trường hợp cần thiết có thể thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định để xác định chỉ số giá xây dựng. Tổ chức tư vấn xác định chỉ số giá xây dựng chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bo tính chính xác, hợp lý của các chỉ số giá xây dựng do mình xác định.

Điều 14. Xử lý chuyển tiếp

1. Việc chuyển tiếp xác định, sử dụng chỉ số giá xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Trong thời gian chưa xác định được cơ cấu chi phí theo thời điểm lựa chọn làm gốc quy định tại Thông tư này, cơ quan chuyên môn về xây dựng tiếp tục tính toán, xác định công bố các chỉ số giá xây dựng theo phương pháp quy định tại Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng trình UBND cấp tỉnh ban hành đến hết năm 2020.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 2 năm 2020.

2. Các nội dung quy định liên quan đến chỉ số giá xây dựng tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 của Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.

 


Nơi nhận:
- Th tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các t
nh, thành ph trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Ch
tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nh
ân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Hội đồng dân tộc c
a Quốc hội;
- Cơ quan Trung ương c
a các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
-
Ủy ban Dân tộc;
- S
Xây dựng các tnh, thành ph trực thuộc TW;
- Công báo
, Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;
- Bộ Xây dựng: Bộ trưởng, Thứ trưởng
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VP, PC, KTXD
(100b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Phạm Khánh

 

Xem thêm

Văn bản khác